Thép không gỉ hay còn gọi là thép inox hay inox, là một loại thép hợp kim với tối thiểu là 11% crom, tối đa 1,2% cacbon
Thép không gỉ đáng chú ý nhất là khả năng chống ăn mòn, độ chống ăn mòn tăng lên theo hàm lượng crom. Bổ sung molypden làm tăng khả năng chống ăn mòn trong việc giảm axit và chống lại sự tấn công rỗ trong dung dịch clorua.
Do đó, có rất nhiều loại thép không gỉ với hàm lượng crôm và molypden khác nhau để phù hợp với môi trường mà hợp kim phải chịu đựng. Khả năng chống ăn mòn và nhuộm màu, bảo trì thấp và độ bóng quen thuộc làm cho thép không gỉ trở thành vật liệu lý tưởng cho nhiều ứng dụng, trong đó yêu cầu cả cường độ của thép và chống ăn mòn.
Thép không gỉ được cuộn thành tấm, thanh, dây và ống được sử dụng trong thiết bị công nghiệp, dụng cụ gia đình, vật liệu xây dựng …
Với khả năng chống ăn mòn, dễ dàng làm sạch và khử trùng bằng hơi nước, và nhu cầu không cần thiết cho lớp phủ bề mặt giúp thép được sử dụng nhiều trong nhà bếp thương mại và nhà máy chế biến thực phẩm.
Thép không gỉ được định nghĩa là một hợp kim thép có chứa ít nhất 10,5% crôm. Nhiều yếu tố khác có thể được thêm vào để tăng thêm các tính chất hoặc đặc tính khác nhau, điều đó có nghĩa là có nhiều loại thép không gỉ khác nhau
Khi có các loại khác nhau, các loại thép không gỉ bị phá vỡ bởi loại vi cấu trúc mà thép không gỉ có. Điều này thường để lại thép không gỉ được phân loại trong một trong bốn nhóm: austenitic, ferritic, martensitic và duplex.
Thép Austenitic được đặc trưng bởi cấu trúc lập phương tập trung vào mặt có nguồn gốc từ việc bổ sung niken, mangan và nitơ. Cấu trúc vi mô này mang lại cho thép austenitic khả năng định dạng và khả năng hàn tốt.
Do độ dẻo dai, khả năng hàn và khả năng định hình của nó, thép austenitic là loại thép không gỉ phổ biến nhất vì nó chiếm khoảng 70% sản lượng thép không gỉ.
Thép Austenitic được phân loại kỹ thuật là không từ tính, nhưng nó thường sẽ có một số dạng phản ứng từ tùy thuộc vào thành phần cụ thể của thép.
Thép không gỉ Ferritic có hàm lượng crom từ 10% -18% và hàm lượng carbon thấp (thường dưới 0,1%).
Trong khi thép không gỉ austenitic có cấu trúc hình khối đặt chính giữa mặt, thép ferritic có cấu trúc hình khối tập trung.
Thép không gỉ Ferritic không cứng, bền, cũng không ghê gớm như thép không gỉ austenit, nhưng chúng thực sự có xu hướng chống lại sự ăn mòn ứng suất tốt hơn và thường rẻ hơn thép austenit.
Thép không gỉ Martensitic có hàm lượng crôm cao và hàm lượng carbon tương đối cao (cao tới 1%) so với các loại thép không gỉ khác. Điều này có nghĩa là chúng có thể được làm cứng và tôi luyện giống như carbon và thép hợp kim thấp.
Mức độ dẻo dai và độ cứng cao này liên quan đến thép không gỉ martensitic được tôi luyện là lý do tại sao nó thường được lựa chọn để sản xuất các dụng cụ y tế.
Thép không gỉ được phát triển thương mại đầu tiên là martensitic.
Thép không gỉ duplex là những loại có cấu trúc tinh thể austenitic và ferritic bằng nhau.
Điều này đạt được bằng cách kết hợp mức độ crôm austenit với lượng niken thấp hơn cần thiết để duy trì cấu trúc hoàn toàn austenit.
Thép hai mặt có xu hướng có sức mạnh gấp đôi thép austenitic trong khi vẫn duy trì khả năng chống rỗ và ăn mòn ứng suất tương đối cao.
Thép không gỉ duplex là một lựa chọn rất hiệu quả về chi phí khi cần độ bền, độ bền cao và khả năng chống ăn mòn.